Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô Số 136/QĐ-PTI (Áp dụng từ 6/1/2025)

Nội dung chính

QUY TẮC BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-PTI ngày 26/12/2024 của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện)

LƯU Ý QUAN TRỌNG

1. Khách hàng đọc kỹ điều kiện, điều khoản trong Quy tắc trước khi tham gia bảo hiểm.

2. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, khách hàng cần thông báo ngay cho PTI theo số điện thoại 1900545475 để được hỗ trợ và hướng dẫn khắc phục hậu quả tai nạn, giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho quý khách.

PHẦN A. ĐIỀU KIỆN CHUNG

Điều 1. Giải thích thuật ngữ

Trừ trường hợp có quy định rõ ràng khác đi, trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Chủ xe là cá nhân, tổ chức sở hữu Xe ô tô (bao gồm cả trường hợp chủ sở hữu Xe đã có hợp đồng mua bán xe và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nhưng chưa làm thủ tục đăng ký xe theo quy định) hoặc cá nhân, tổ chức được giao chiếm hữu, sử dụng Xe ô tô hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. PTI hoặc Doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và/hoặc các Công ty Chi nhánh trực thuộc.
  3. Bên mua bảo hiểm là cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm với PTI và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể là chủ xe hoặc không phải chủ xe (người mua bảo hiểm cho xe thuộc sở hữu của người khác).
  4. Người được bảo hiểm là cá nhân, tổ chức có thông tin được ghi nhận/quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.
  5. Lái xe là người điều khiển Xe ô tô tại thời điểm xảy ra tổn thất với sự đồng ý của Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm.
  6. Xe ô tô hoặc Xe bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó:
  • Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô…, phù hợp với quy định của Luật Giao thông đường bộ;
  • Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo và các loại xe đặc chủng khác có sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
  1. Nổ là hiện tượng cháy xảy ra với tốc độ nhanh làm hỗn hợp khí xung quanh giãn nở đột biến sinh công gây nổ (Không bao gồm nổ lý học là những trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên quá cao, thể tích đó không chịu được áp lực nên bị nổ).
  2. Giá trị thị trường là giá mua bán trung bình trên thị trường của xe tương ứng cùng năm sản xuất, cùng hãng sản xuất (maker), cùng mẫu xe (model), cùng thông số kỹ thuật, cùng số km lăn bánh, cùng mục đích sử dụng xe được chào bán trên thị trường ngay tại thời điểm xác định giá trị xe.
  3. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của Xe do Bên mua bảo hiểm thỏa thuận với PTI và phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
  4. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà Bên mua bảo hiểm yêu cầu PTI bảo hiểm và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.
  5. Mức trách nhiệm bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa của PTI khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm.
  6. Thời gian sử dụng xe:
  • Đối với xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu mới 100%: là khoảng thời gian tính từ tháng đăng ký lần đầu tiên đến tháng giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không xác định được tháng đăng ký lần đầu, thời gian sử dụng xe được tính từ tháng sản xuất đến tháng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng: thời gian sử dụng xe được tính từ tháng sản xuất đến tháng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
  1. Trọng tải là khối lượng hàng hóa chuyên chở (CC) theo thiết kế/cho phép tham gia giao thông (TK/CPTG) hoặc khối lượng thiết kế/cho phép tham gia giao thông theo quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện giao thông đường bộ.
  2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là điều khoản quy định các trường hợp PTI không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
  3. Mức khấu trừ là số tiền mà Người được bảo hiểm phải tự chịu đối với mỗi vụ tổn thất có thể được bồi thường theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm sẽ được trừ vào số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  4. Phí bảo hiểm là khoản tiền Bên mua bảo hiểm phải thanh toán cho PTI theo thời hạn và phương thức do các Bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và được quy định chi tiết tại Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.
  5. Giấy yêu cầu bảo hiểm là văn bản (theo mẫu biểu của PTI) mà Bên mua bảo hiểm điền đầy đủ các yêu cầu bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm được lập bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử nhằm lập Hồ sơ yêu cầu bồi thường. Trường hợp Bên mua bảo hiểm không ký vào Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc không gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm bằng văn bản cho PTI nhưng đã nộp phí bảo hiểm thì được coi là Bên mua bảo hiểm đã đồng ý với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm đã cấp bởi PTI.
  6. Giấy chứng nhận bảo hiểm là văn bản xác nhận trách nhiệm bảo hiểm của PTI với Người được bảo hiểm theo phạm vi bảo hiểm, điều khoản được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được cấp bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
  7. Sửa đổi bổ sung (Viết tắt là SĐBS) là văn bản do PTI cấp cho Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm xác nhận các thay đổi về nội dung của Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm đã cấp được đính kèm theo yêu cầu của Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm.
  8. Các điều khoản bổ sung là các điều khoản mở rộng phạm vi bảo hiểm được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy tắc này áp dụng cho Xe ô tô (không áp dụng cho các xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện và các loại xe tương tự).

Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm Xe ô tô là thỏa thuận giữa Bên mua bảo hiểm và PTI, theo đó Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, PTI phải bồi thường theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng phải được lập thành văn bản và được cấu thành bởi các tài liệu sau:

  • Giấy yêu cầu bảo hiểm;
  • Văn bản hợp đồng bảo hiểm và/hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm;
  • Quy tắc bảo hiểm;
  • Các điều khoản bổ sung (nếu có);
  • Sửa đổi bổ sung (nếu có). Các tài liệu cấu thành Hợp đồng bảo hiểm được xem xét đồng thời khi xác định sự kiện bảo hiểm và xem xét phạm vi bảo hiểm.

Điều 4. Thời hạn bảo hiểm

4.1. Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian phát sinh hiệu lực bảo hiểm trong đó, thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn bảo hiểm được ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.

4.2. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi điều kiện Bên mua bảo hiểm đã thanh toán đầy đủ, đúng hạn phí bảo hiểm quy định tại Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp PTI có thỏa thuận khác bằng văn bản với Bên mua bảo hiểm về kéo dài thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

4.3. Trường hợp Bên mua bảo hiểm không thanh toán đủ phí bảo hiểm trong thời hạn quy định và không có bất kỳ thỏa thuận bằng văn bản về kéo dài thời hạn thanh toán phí bảo hiểm thì Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt.

Điều 5. Chuyển quyền sở hữu

Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm, khi có sự chuyển quyền sở hữu Xe ô tô thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm của Chủ Xe cũ cũng được chuyển giao cùng với việc chuyển quyền sở hữu xe ô tô và là chủ xe mới đối với Chủ Xe mới, trừ trường hợp Chủ Xe cũ yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu xe.

Điều 6. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm

6.1. Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt kể từ thời điểm kết thúc thời hạn thanh toán phí trong trường hợp Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán đã thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong trường hợp này, Hợp đồng bảo hiểm tự động chấm dứt mà PTI không phải gửi bất cứ thông báo nào đến Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm về việc chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm này. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền phí bảo hiểm chưa thanh toán tương ứng với thời gian xe đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt, PTI sẽ hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã đóng thừa (nếu có) hoặc yêu cầu Bên mua bảo hiểm thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm. PTI không hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm trước thời điểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm.

6.2. Đơn phương chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm.

6.2.1. Trong thời hạn bảo hiểm, trường hợp Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm tự động chấm dứt do Bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ thanh toán phí bảo hiểm, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên còn lại, trong đó xác định rõ thời điểm chấm dứt của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu văn bản thông báo không xác định rõ thời điểm chấm dứt thì Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm tự động chấm dứt tại ngày Bên được thông báo nhận được văn bản thông báo đó.

6.2.2. Trường hợp Bên mua bảo hiểm đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm trước hạn phải thông báo bằng văn bản cho PTI, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bên mua bảo hiểm, PTI phải hoàn trả cho Bên mua bảo hiểm bảy mươi phần trăm (70%) phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm với điều kiện Bên mua bảo hiểm đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn. PTI không hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm. Đối với Hợp đồng bảo hiểm cho nhóm xe, việc hoàn phí được xem xét theo từng xe, trường hợp xe thuộc hợp đồng nhóm chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm/chưa phát sinh trách nhiệm bồi thường thì được áp dụng quy định tại điểm 6.2.2 này.

6.2.3. Trường hợp PTI đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm trước thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày PTI thông báo bằng văn bản cho Bên mua bảo hiểm. PTI sẽ hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm với điều kiện Bên mua bảo hiểm đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm

7.1. Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm có quyền:

7.1.1. Yêu cầu PTI giải thích rõ ràng, đầy đủ về Quy tắc bảo hiểm này, các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

7.1.2. Yêu cầu PTI bồi thường theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

7.1.3. Lựa chọn tham gia các Điều khoản bổ sung để mở rộng và/hoặc thu hẹp phạm vi bảo hiểm khi mua bảo hiểm Xe ô tô thỏa thuận với PTI tại Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.

7.1.4. Chuyển giao Hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.

7.1.5. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm (ví dụ như: thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi kết cấu xe/hoán cải/nâng cấp…) dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu PTI giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp PTI không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 6 của Quy tắc này.

7.1.6. Các quyền khác theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.

7.2. Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm có nghĩa vụ:

7.2.1. Khi yêu cầu bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm phải đọc và yêu cầu PTI giải thích (nếu cần) để hiểu rõ Quy tắc bảo hiểm.

7.2.2. Khi yêu cầu bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu của PTI và cung cấp đầy đủ thông tin về Xe được bảo hiểm trong Hợp đồng bảo hiểm.

7.2.3. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm và các thỏa thuận khác (nếu có).

7.2.4. Cung cấp thông tin về tình trạng xe một cách trung thực, chính xác và tạo điều kiện thuận lợi để PTI xem xét tình trạng xe trước khi ký kết Hợp đồng bảo hiểm.

7.2.5. Trong thời hạn bảo hiểm, trường hợp có sự thay đổi các thông tin liên quan đến xe được bảo hiểm, mức độ rủi ro được bảo hiểm dẫn đến những thay đổi làm yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm (ví dụ như: thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi kết cấu xe/hoán cải/nâng cấp…), Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm phải thông báo cho PTI chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi đó.

7.2.6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

7.2.7. Khi xảy ra tổn thất, Người được bảo hiểm và/hoặc Lái xe có trách nhiệm: a) Tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, bảo vệ tài sản đồng thời báo ngay cho PTI (theo số điện thoại 1900545475) và cơ quan Công an, chính quyền địa phương gần nhất nơi xảy ra tổn thất để phối hợp giải quyết tai nạn; b) Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe phải gửi cho PTI thông báo tai nạn bằng văn bản (theo mẫu của PTI cung cấp); c) Trường hợp xe bị mất trộm, mất cướp toàn bộ, Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe phải:

  • Báo ngay cho cơ quan Công an và/hoặc Chính quyền địa phương nơi xảy ra sự việc; và
  • Trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ thời điểm phát hiện, phải thông báo bằng văn bản cho PTI đồng thời thực hiện các công việc theo hướng dẫn của cơ quan công an và PTI để cùng phối hợp giải quyết; d) Lái xe không được tự ý di chuyển khỏi hiện trường (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); e) Không được tự ý di chuyển hoặc tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của PTI, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; f) Phối hợp, hợp tác với PTI trong quá trình giám định/xác minh hiện trường và ký và/hoặc có ý kiến trong biên bản hiện trường do PTI lập trong trường hợp không đồng ý nội dung ghi trong đó thì ghi rõ lý do không đồng ý nội dung ghi trong đó và ký tên. Các trường hợp được coi là không phối hợp, hợp tác:
  • Người được bảo hiểm/Lái xe không ký biên bản giám định/xác minh hiện trường do PTI lập với mục đích xác định phạm vi và trách nhiệm bảo hiểm;
  • Người được bảo hiểm/Lái xe không cung cấp thông tin, tài liệu và/hoặc không thực hiện công việc cần thiết theo yêu cầu của PTI với mục đích xác định phạm vi và trách nhiệm bảo hiểm trong vụ tai nạn;
  • Lái xe không thực hiện yêu cầu xét nghiệm nồng độ cồn hoặc chất kích thích khác bị cấm đối với Lái xe tại cơ quan y tế/chức năng theo yêu cầu của PTI.

7.2.8. Trung thực trong việc kê khai thông tin liên quan đến số km thu thập, cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ trong Hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho PTI trong quá trình xác minh tính chân thực của các thông tin, tài liệu, chứng từ đó.

7.2.9. Cam kết thanh toán chi phí tháo dỡ và sửa chữa đối với các tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm.

7.2.10. Trường hợp mất Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận bảo hiểm phải thông báo cho PTI để được hướng dẫn.

7.2.11. Trường hợp tổn thất xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, Người được bảo hiểm phải thực hiện đúng theo các hướng dẫn của PTI để bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển giao quyền đòi bồi thường cho PTI kèm theo toàn bộ hồ sơ, các căn cứ, tài liệu cần thiết và hợp tác chặt chẽ với PTI để đòi người thứ ba trong phạm vi số tiền đã được trả bởi PTI bồi thường.

7.2.12. Đối với các bộ phận bị thiệt hại cần phải thay thế và được PTI chấp thuận bồi thường, Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm sau khi thực hiện xong công việc thay thế phải có trách nhiệm bàn giao tài sản đã được thay thế cho PTI.

7.2.13. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của PTI

8.1. Quyền của PTI:

8.1.1. Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc các thỏa thuận khác bằng văn bản.

8.1.2. Kiểm tra, đánh giá tình trạng xe, yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến tình trạng xe, việc giao kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm.

8.1.3. Yêu cầu Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm bao gồm nhưng không giới hạn ở các thông tin liên quan đến tình trạng xe, hành trình, diễn biến của vụ tổn thất, các tài liệu, chứng từ trong Hồ sơ yêu cầu bồi thường.

8.1.4. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, PTI có quyền tính lại phí bảo hiểm hoặc không chấp nhận bảo hiểm khi rủi ro tăng lên cho thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm có sự thay đổi. Trường hợp Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 6 của Quy tắc này.

8.1.5. Từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường trong trường hợp tổn thất không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp thuộc điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Quy tắc này và/hoặc thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc các thỏa thuận khác bằng văn bản.

8.1.6. Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà PTI đã hoặc sẽ phải bồi thường cho Người được bảo hiểm trong trường hợp Người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho xe được bảo hiểm. 8.1.7. Đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm và Quy tắc này.

8.1.8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

8.2. Nghĩa vụ của PTI

8.2.1. Cung cấp cho Bên mua bảo hiểm gồm: Giấy yêu cầu bảo hiểm; Văn bản hợp đồng bảo hiểm và/hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm; Quy tắc bảo hiểm; các Điều khoản bổ sung (nếu có); Sửa đổi bổ sung (nếu có) sau khi giao kết.

8.2.2. Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho Bên mua bảo hiểm về Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm khi giao kết Hợp đồng bảo hiểm.

8.2.3. Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan.

8.2.4. Trả tiền bồi thường bảo hiểm trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường đầy đủ, hợp lệ; trong trường hợp PTI phải tiến hành xác minh hồ sơ thì thời hạn này được kéo dài nhưng không quá ba mươi (30) ngày làm việc. Trường hợp PTI không đủ thẩm quyền để xác minh các yếu tố trong hồ sơ thì hồ sơ bồi thường được coi là chưa đầy đủ và hợp lệ sau khi có kết luận chính thức của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Sau chín mươi (90) ngày kể từ ngày PTI có văn bản đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành xác minh mà chưa có kết quả xác minh thì PTI phải chủ động xem xét giải quyết bồi thường trên cơ sở tài liệu, chứng từ thu thập được.

8.2.5. Trường hợp yêu cầu bồi thường, PTI phải giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày PTI nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ; trường hợp PTI phải tiến hành xác minh hồ sơ thì thời hạn này được kéo dài nhưng không quá ba mươi (30) ngày làm việc.

8.2.6. Phối hợp chặt chẽ với Người được bảo hiểm và cơ quan chức năng để giải quyết tổn thất.

8.2.7. Đối với những vụ tổn thất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, khi có yêu cầu của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, PTI sẽ phối hợp giải quyết ngay và khi đã xác định trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm thì có thể tạm ứng một phần những chi phí cần thiết nhằm khắc phục hậu quả tổn thất.

8.2.8. PTI có trách nhiệm hướng dẫn Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm thu thập tài liệu để lập hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 10 Quy tắc này.

8.2.9. PTI có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, PTI sẽ đánh giá lại rủi ro, xác định lại phí bảo hiểm và hoàn phí bảo hiểm theo thời điểm PTI nhận được thông báo tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. 8.2.10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giám định tổn thất

9.1. Khi xảy ra tổn thất, PTI hoặc Người được bảo hiểm ủy quyền sẽ tiến hành giám định thiệt hại về tài sản với sự có mặt của Người được bảo hiểm, Lái xe, các bên liên quan hoặc Người được bảo hiểm phối hợp với các bên liên quan hoặc cơ quan chức năng và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của PTI, Bên mua bảo hiểm, Lái xe, các bên liên quan hoặc Người được bảo hiểm.

9.2. Trường hợp Người được bảo hiểm và PTI không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận chọn một đơn vị giám định độc lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong Hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các bên không thỏa thuận được việc chọn đơn vị giám định độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền trưng cầu đơn vị giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của đơn vị giám định độc lập do Tòa án chỉ định có giá trị bắt buộc đối với các bên.

9.3. Trường hợp kết luận của đơn vị giám định độc lập hoặc của đơn vị giám định do Tòa án chỉ định khác với kết luận giám định của PTI, PTI phải trả chi phí giám định. Trường hợp kết luận của đơn vị giám định độc lập hoặc của đơn vị giám định do Tòa án chỉ định trùng với kết luận giám định của PTI, Người được bảo hiểm/Bên mua bảo hiểm phải trả chi phí giám định. 9.4. Trong trường hợp đặc biệt, PTI không thể thực hiện việc giám định thì PTI có trách nhiệm hướng dẫn Người được bảo hiểm/Lái xe thu thập đầy đủ thông tin chi tiết về nguyên nhân, diễn biến, mức độ thiệt hại cùng các chứng từ, ảnh chụp thiệt hại và các tài liệu liên quan để làm căn cứ xác định bồi thường.

Điều 10. Hồ sơ bồi thường

Đối với vụ việc cụ thể thì Hồ sơ bồi thường bao gồm một hoặc nhiều loại tài liệu sau:

10.1. Tài liệu do Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm cung cấp:

10.1.1. Thông báo tổn thất và yêu cầu bồi thường của Người được bảo hiểm (theo mẫu của PTI).

10.1.2. Tài liệu liên quan đến xe, Lái xe (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao có ký tên xác nhận của nhân viên PTI sau khi đã đối chiếu với bản chính) như sau:

a) Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm và các thỏa thuận khác bằng văn bản (nếu có);

b) Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe hợp lệ của người điều khiển xe bị tổn thất;

c) Các giấy tờ liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, cho, tặng, ủy quyền sử dụng xe (nếu có);

d) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (trừ trường hợp xe lưu hành tạm thời có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc hoạt động trong thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, kiểm định lần đầu tiên tại Việt Nam).

10.1.3. Tài liệu chứng minh thiệt hại:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại;

b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà Người được bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của PTI;

c) Trường hợp xe bị mất trộm, mất cướp toàn bộ (Cung cấp tài liệu là bản chính hoặc bản sao y bản chính có xác nhận của cơ quan ban hành văn bản):

  • Đơn trình báo bị mất trộm, mất cướp Xe ô tô có xác nhận của cơ quan Công an tại khu vực bị mất;
  • Đơn trình báo bị mất giấy tờ, tài liệu liên quan đến xe bị mất trộm, mất cướp khi để trên xe có xác nhận của cơ quan Công an;
  • Quyết định khởi tố và điều tra hình sự (nếu có) liên quan đến mất trộm, mất cướp Xe ô tô được bảo hiểm;
  • Kết luận điều tra (nếu có) hoặc Quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hình sự liên quan đến mất trộm, mất cướp Xe ô tô được bảo hiểm.

10.1.4. Biên bản thỏa thuận/hòa giải (trong trường hợp hòa giải).

10.1.5. Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực của Tòa án (nếu có).

10.1.6. Các tài liệu cần thiết để chuyển quyền cho PTI đòi bồi thường từ bên gây thiệt hại (Người thứ ba) cho xe được bảo hiểm mà Người được bảo hiểm đã được PTI nhận trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc đã giải quyết bồi thường thiệt hại này (trong trường hợp đòi bên thứ ba).

10.2. Tài liệu do PTI phối hợp với Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm để thu thập:

10.2.1. Báo cáo xác nhận của cơ quan Công an trong trường hợp tai nạn có sự tham gia giải quyết của cơ quan Công an, bao gồm:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn (nếu có);

b) Sơ đồ hiện trường tai nạn, bản ảnh (nếu có);

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn (nếu có);

d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn (nếu có); e) Biên bản giải quyết tai nạn (nếu có), Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có);

f) Biên bản thỏa thuận/hòa giải (nếu có).

10.2.2. Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của Người thứ ba (trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba):

a) Tài liệu liên quan đến lỗi và trách nhiệm của Người thứ ba;

b) Tài liệu liên quan đến việc thế quyền của Người được bảo hiểm.

10.2.3. Biên bản giám định thiệt hại có chữ ký xác nhận của các bên.

10.2.4. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 11. Bảo hiểm trùng

Trường hợp một đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm cùng phạm vi bảo hiểm theo hai hoặc nhiều Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm trở lên mà tổng số tiền bảo hiểm của các Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm lớn hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm gần nhất, PTI sẽ giải quyết bồi thường đối với trường hợp bảo hiểm trùng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

11.2.1. Đối với những điều kiện bảo hiểm trùng của các Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm, PTI chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm do PTI cấp với tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm đang còn hiệu lực tại thời điểm xảy ra tổn thất của cùng đối tượng bảo hiểm.

11.2.2. Đối với điều kiện bảo hiểm không trùng nhau của các Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm, PTI sẽ giải quyết bồi thường độc lập theo phạm vi Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm do PTI cấp.

Điều 12. Giảm trừ bồi thường

12.1. PTI có quyền thực hiện giảm trừ số tiền bồi thường theo tỷ lệ trong một số trường hợp sau đây:

12.1.1. Giảm trừ 10% số tiền bồi thường trong các trường hợp:

a) Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe bị tổn thất không thông báo ngay (trong vòng 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, không thông báo bằng văn bản cho PTI trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng));

b) Lái xe tự ý di chuyển khỏi hiện trường (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền);

c) Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe không thực hiện đầy đủ các biện pháp cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, không giữ nguyên hiện trường tai nạn (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn cho người và/hoặc tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan chức năng);

d) Xe vượt tải trọng hoặc số người theo quy định.

12.1.2. Giảm trừ 30% số tiền bồi thường trong trường hợp: Người được bảo hiểm, Lái xe tự ý tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của PTI (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền).

12.1.3. Giảm trừ 50% số tiền bồi thường trong các trường hợp sau:

a) Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe không trung thực trong việc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường. Lái xe không thực hiện yêu cầu xét nghiệm nồng độ cồn hoặc chất kích thích khác bị cấm đối với Lái xe tại cơ quan y tế/chức năng theo yêu cầu của PTI;

b) Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm, Lái xe không tạo điều kiện thuận lợi cho PTI trong quá trình xác minh tính chân thực của các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường.

12.1.4. Giảm tối đa 100% số tiền bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của Người thứ ba trong trường hợp:

(i) Người được bảo hiểm, Lái xe không bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển giao quyền đòi Người thứ ba cho PTI kèm theo toàn bộ hồ sơ, các căn cứ tài liệu cần thiết để đòi Người thứ ba; hoặc

(ii) Không hợp tác với PTI để đòi lại Người thứ ba; hoặc

(iii) Không thực hiện bồi thường do Người thứ ba không theo hướng dẫn của PTI hoặc theo yêu cầu của PTI.

12.1.5. Giảm trừ số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ % trong các trường hợp sau:

a) Giảm số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) chở/kéo theo, quá tải trọng hoặc quá số người (từ trên 20% đến 50%) theo quy định tại Giấy chứng nhận kiểm định. Không áp dụng giảm trừ bồi thường đối với xe tải chở quá số người quy định;

b) Giảm số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ phần trăm xe vượt quá tốc độ cho phép (từ trên 20% đến 50%) tại đoạn đường xảy ra tai nạn/sự cố.

12.1.6. Giảm trừ số tiền bồi thường theo tỷ lệ giữa số phí bảo hiểm thực nộp và số phí bảo hiểm phải nộp theo quy định trong trường hợp:

a) Bên mua bảo hiểm kê khai thiếu yêu cầu bảo hiểm sai dẫn đến PTI tính và thu thiếu phí bảo hiểm so với quy định;

b) Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm không thông báo cho PTI trong trường hợp có sự gia tăng mức độ rủi ro bảo hiểm để bổ sung phí bảo hiểm (ví dụ như: thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi kết cấu/hoán cải/nâng cấp…).

12.2. Nguyên tắc giảm trừ số tiền bồi thường

Trong một vụ tổn thất, Người được bảo hiểm có các hành vi vi phạm bị giảm trừ bồi thường, Bên mua bảo hiểm không yêu cầu PTI áp dụng mức giảm trừ số tiền bồi thường thì PTI áp dụng mức giảm trừ với tỷ lệ lớn nhất trong các hành vi vi phạm của Người được bảo hiểm.

Điều 13. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, khiếu nại, thời hiệu khởi kiện và giải quyết tranh chấp

13.1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường.

13.2. Thời hạn khiếu nại về quyết định bồi thường của PTI là chín mươi (90) ngày kể từ ngày Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm nhận được Thông báo bồi thường của PTI. Quá thời hạn nêu trên PTI sẽ không giải quyết khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian đó không tính vào thời hạn khiếu nại.

13.3. Thời hiệu khởi kiện về Hợp đồng bảo hiểm là ba (03) năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

13.4. Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm, nếu các bên không giải quyết được bằng thương lượng sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết.

PHẦN B. BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE Ô TÔ

Điều 14. Phạm vi bảo hiểm

PTI chịu trách nhiệm bồi thường cho Người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất đối với xe ô tô được bảo hiểm gây ra bởi thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được trong những trường hợp sau:

14.1.1. Đâm, va;

14.1.2. Lật, đổ, chìm, rơi toàn bộ xe;

14.1.3. Bị các vật thể khác từ bên ngoài rơi vào, va chạm vào xe;

14.1.4. Hỏa hoạn, cháy, nổ;

14.1.5. Những rủi ro bất khả kháng do thiên tai như: Giông, bão, sóng thần, gió lốc, mưa đá, lũ lụt, triều cường dâng đột, sạt lở đất; sét đánh;

14.1.6. Mất toàn bộ xe do trộm, cướp.

14.2. Ngoài ra, PTI còn bồi thường cho Người được bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý theo thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm đã chi để thực hiện các công việc theo yêu cầu và chỉ dẫn của PTI khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, bao gồm các chi phí sau:

14.2.1. Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất phát sinh thêm;

14.2.2. Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất hoặc theo hướng dẫn của PTI. Các chi phí trên tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của PTI (bao gồm các chi phí trên) đối với một sự kiện bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Điều 15. Loại trừ bảo hiểm

PTI không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau: 15.1. Hành động cố ý gây thiệt hại của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Lái xe, và/hoặc những người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe.

15.2. Tại thời điểm xe xảy ra sự kiện bảo hiểm không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là Giấy chứng nhận đăng kiểm) hợp lệ hoặc Giấy chứng nhận đăng kiểm còn hiệu lực. Điều loại trừ này không áp dụng đối với xe mới 100% và có thời gian chờ thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu tiên tại Việt Nam không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bảo hiểm có hiệu lực.

15.3. Thông số kỹ thuật của xe không trùng khớp với thông số ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

15.4. Lái xe không có Giấy phép lái xe/Giấy phép điều khiển xe hoặc Giấy phép lái xe/Giấy phép điều khiển xe không phù hợp đối với loại Xe ô tô bắt buộc phải có Giấy phép lái xe/Giấy phép điều khiển xe, Giấy phép lái xe/Giấy phép điều khiển xe hết thời hạn hoặc Lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ Giấy phép lái xe/Giấy phép điều khiển xe tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.

15.5. Lái xe trong tình trạng có nồng độ cồn từ 50 milligam/100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở trở lên; lái xe sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của Pháp luật.

15.6. Xe đi đêm không có thiết bị chiếu sáng hoặc không bật thiết bị chiếu sáng theo quy định của pháp luật; điều khiển xe đi vào đường ngược chiều (đi ngược chiều xe ra, cháy đầu tại nơi bị cấm chiều, điều khiển xe đi vào đường ngược chiều (đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều biển ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều”); Xe dừng, đỗ tại khu vực cấm dừng, cấm đỗ, không được phép dừng/đỗ theo quy định của pháp luật; điều khiển xe vượt đèn đỏ, không chấp hành hiệu lệnh của đơn vị hiệu giao thông hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

15.7. Xe sử dụng để đua (hợp pháp hoặc bất hợp pháp); xe được bảo hiểm dùng để kéo xe khác không tuân thủ quy định của pháp luật; xe chạy thử sau khi sửa chữa;

15.8. Xe chở hàng, chất cháy, chất nổ trái phép theo quy định của pháp luật;

15.9. Thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

15.10. Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp: Chiến tranh, khủng bố;

15.11. Xe chở/kéo/cẩu quá tải trọng hoặc quá số lượng người theo quy định từ trên năm mươi phần trăm (50%) trở lên theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đối với xe chở hàng căn cứ vào tải trọng, xe chở người căn cứ vào số lượng người chở trên xe, đối với xe vừa chở người vừa chở hàng căn cứ vào tải trọng hoặc số người chở trên xe). Xe chạy vượt quá tốc độ từ trên năm mươi phần trăm (50%) trở lên so với tốc độ cho phép tại đoạn đường xảy ra tai nạn;

15.12. Thiệt hại về Xe do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, giảm giá trị thương mại, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hỏng hóc tiềm ẩn của sửa chữa, trong quá trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử); Tổn thất do ẩm mốc, hóa chất, rỉ sét, oxy hóa.

15.13. Thiệt hại của động cơ do nước lọt vào trong động cơ khi xe hoạt động trong khu vực bị ngập nước;

15.14. Thiệt hại riêng của động cơ do đâm, va, lật, đổ hoặc bị các vật thể khác từ bên ngoài rơi vào, va chạm vào;

15.15. Thiệt hại Pin xe điện (Bộ pin điện động cơ) của Xe ô tô điện trong mọi trường hợp;

15.16. Thiệt hại riêng đối với: săm, lốp, bạt phủ thùng xe, nhãn mác, biểu tượng nhà sản xuất, chắn bùn, chụp đầu trục bánh xe, ắc quy trừ trường hợp tổn thất xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn;

15.17. Mất bộ phận của xe do bị trộm hoặc bị cướp;

15.18. Mất toàn bộ xe trong trường hợp bị lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe (đối với xe cho thuê hoặc xe mượn hoặc siết nợ/cầm cố/tranh chấp);

15.19. Thiệt hại xảy ra do nhận được sự đồng ý của Người được bảo hiểm đối với việc các bộ phận của thiết bị điện của xe mà không xuất phát từ nguyên nhân đâm, va, lật, đổ xe;

15.20. Thiệt hại của các thiết bị, phụ tùng lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp (không tính các thiết bị phụ tùng lắp thêm trên xe vì mục đích kinh doanh vận tải như thiết bị giám sát hành trình, camera, cảm biến, còi, đèn, thiết bị giải trí, các phụ tùng thay thế chính hãng hoặc không chính hãng);

15.21. Thiệt hại của động cơ do hàng hóa chở trên xe/kéo theo xe gây thiệt hại cho chính chiếc xe đó mà không xuất phát từ nguyên nhân đâm, va, lật, đổ xe.

Điều 16. Số tiền bảo hiểm và giá trị của xe tham gia bảo hiểm (giá trị thị trường)

16.1. Bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận với PTI về số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thị trường của xe (bảo hiểm dưới giá trị).

16.2. PTI xác định giá trị của xe tham gia bảo hiểm như sau:

16.2.1. Đối với xe mới 100%: Là giá bán xe do các hãng sản xuất, lắp ráp trong nước công bố tại thị trường Việt Nam hoặc giá bán xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của nhà nước.

16.2.2. Đối với xe đã qua sử dụng: Là giá mua bán trung bình trên thị trường của xe tương ứng cùng năm sản xuất, cùng hãng sản xuất (maker), cùng mẫu xe (model), cùng thông số kỹ thuật, cùng số km lăn bánh, cùng mục đích sử dụng xe được chào bán trên thị trường ngay tại thời điểm xác định giá trị xe.

Điều 17. Bồi thường

17.1. Bồi thường tổn thất bộ phận

17.1.1. PTI có toàn quyền quyết định lựa chọn phương thức bồi thường: PTI chịu trách nhiệm thanh toán chi phí hợp lý để sửa chữa, thay thế (trường hợp không thể sửa chữa được) bộ phận hoặc trả bằng tiền cho Người được bảo hiểm trên cơ sở xác định chi phí hợp lý để sửa chữa, khắc phục tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm sau khi áp dụng mức giảm trừ, mức khấu trừ (nếu có).

17.1.2. Cách xác định số tiền bồi thường:

a) Trường hợp xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị, số tiền bồi thường sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thị trường của xe được bảo hiểm tại thời điểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm;

b) Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc trên giá trị, số tiền bồi thường bằng chi phí hợp lý để phục hồi, sửa chữa xe bị tổn thất. Cách xác định chi phí hợp lý cho bộ phận hư hỏng phải thay thế mới áp dụng theo quy định tại Mục c Điểm 17.1.2 Khoản 17.1 Điều 17 của Quy tắc này;

c) PTI sẽ xác định chi phí hợp lý để thay thế mới bộ phận hư hỏng bằng chi phí thay thế trừ đi số tiền khấu hao được quy định như sau:

Thời gian sử dụng xe Xe không kinh doanh Xe kinh doanh
Vật tư, phụ tùng Bộ pin điện động cơ
Dưới 3 năm 0% 0
Từ 03 năm đến dưới 06 năm 15% 30%
Từ 06 năm đến dưới 10 năm 25% 40%
Từ 10 năm đến 15 năm 35% 50%
Trên 15 năm 50% 60%
  • Xe chuyên dùng, xe tải được tính theo đối tượng xe kinh doanh.
  • Riêng đối với xe đầu kéo, taxi, xe cho thuê tự lái, xe khách liên tỉnh: Mức tính khấu hao tất cả các bộ phận là 150% so với các mức khấu hao của loại xe kinh doanh.
  • Quy định khác:
  • Đối với một số bộ phận như: Săm lốp, ắc quy, bạt phủ (thùng xe tải), lọc gió, lọc dầu, lọc xăng, dầu máy phải tính phần trăm (%) giá trị đã sử dụng tối đa không quá 50% (áp dụng cho phí thay thế mới);
  • Trường hợp phụ tùng thay thế mới đã được thay thế mới làm tăng giá trị thị trường của xe tại thời điểm thay thế gần nhất đến khi bị tổn thất (Tuy nhiên lần thay thế trước phải là thay thế mới và có đầy đủ chứng từ để chứng minh việc thay thế mới này).
  • Tất cả các mức khấu hao bộ phận bảo hiểm bổ sung thay thế mới hoặc không làm giảm giá trị xe sau khi sửa chữa (áp dụng cho phí thay thế mới).
  • Trường hợp xe bị mất trộm, mất cướp toàn bộ hoặc bị hư hỏng hoàn toàn không thể sửa chữa được (tổn thất toàn bộ), PTI bồi thường bằng giá trị thị trường của xe tại thời điểm xảy ra tổn thất nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.

17.1.3. PTI bồi thường chi phí sơn lại toàn bộ xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe bị hư hỏng do tổn thất.

17.2. Bồi thường tổn thất toàn bộ

17.2.1. PTI bồi thường tổn thất toàn bộ trong trường hợp xe bị thiệt hại trên 75% giá trị thị trường của xe hoặc bị thiệt hại vật chất bằng hoặc trên 75% giá trị thị trường của xe tại thời điểm xảy ra tổn thất.

17.2.2. PTI có trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ xe bị mất trộm, mất cướp khi có kết luận của cơ quan công an đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án hình sự do không tìm được xe và PTI đã hoàn thành trách nhiệm bồi thường.

17.2.3. Số tiền bồi thường tổn thất toàn bộ bằng giá trị thị trường của xe tại thời điểm xảy ra tổn thất nhưng tối đa không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm.

17.3. Thu hồi tài sản sau bồi thường Khi PTI đã bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xe bị hư hỏng hoặc bộ phận xe đó thuộc quyền sở hữu của PTI, cụ thể:

17.3.1. Đối với trường hợp bồi thường thay thế bộ phận, PTI sẽ thu hồi bộ phận hư hỏng đã được thay thế mới (kể cả trường hợp trừ khấu hao).

17.3.2. Đối với trường hợp bồi thường tổn thất toàn bộ, sau khi PTI đã bồi thường toàn bộ xe thì PTI có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại. Trường hợp tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì PTI thu hồi phần giá trị tương đương theo tỷ lệ tham gia bảo hiểm. Trường hợp Người được bảo hiểm có nhu cầu nhận lại chiếc xe bị tổn thất toàn bộ, PTI sẽ giảm số tiền bồi thường tương ứng giá trị thu hồi chiếc xe bị tổn thất theo định giá của PTI.

17.3.3. Đối với trường hợp bồi thường xe bị mất trộm, mất cướp sau đó tìm được xe bị mất trộm, mất cướp thì PTI được quyền sở hữu toàn bộ chiếc xe.

Điều 18. Mức khấu trừ, nguyên tắc áp dụng giảm trừ bồi thường và mức khấu trừ

18.1. PTI áp dụng mức khấu trừ tối thiểu là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/vụ. Trường hợp áp dụng mức khấu trừ cao hơn, mức khấu trừ sẽ được quy định cụ thể trong Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.

18.2. Nguyên tắc áp dụng giảm trừ bồi thường và mức khấu trừ: Trường hợp một vụ tổn thất bị đồng thời giảm trừ bồi thường, mức khấu trừ chung và mức khấu trừ riêng theo quy định tại Điều khoản bổ sung thuộc phần C thì thứ tự áp dụng như sau: áp dụng mức khấu trừ riêng của Điều khoản bổ sung trước, sau đó áp dụng giảm trừ bồi thường và cuối cùng áp dụng mức khấu trừ chung. Trường hợp cùng một rủi ro hay nguyên nhân tổn thất đã áp dụng mức khấu trừ riêng theo điều khoản bổ sung thì rủi ro hay nguyên nhân tổn thất đó sẽ không bị áp dụng mức khấu trừ chung.

PHẦN C: CÁC ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG

Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm có thể lựa chọn tham gia một hoặc nhiều Điều khoản bổ sung và nộp phụ phí bảo hiểm (nếu có) để được tăng thêm hoặc giảm bớt quyền lợi bảo hiểm. Điều khoản bổ sung chỉ áp dụng khi xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô theo Quy tắc bảo hiểm này đồng thời Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ nội dung yêu cầu bổ sung vào Giấy yêu cầu bảo hiểm để PTI làm cơ sở tính phí bảo hiểm và bồi thường. Điều khoản bổ sung quy định trong Phần C của Quy tắc bảo hiểm này chỉ có hiệu lực khi được quy định ghi rõ tên Điều khoản bổ sung và Mã số trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc văn bản Hợp đồng bảo hiểm đồng thời Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm đã đóng phụ phí bảo hiểm (nếu có).

Các điều khoản bổ sung bao gồm

Điều 19. Bảo hiểm Xe ô tô ngoài lãnh thổ Việt Nam – Mã số BS01/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Điều kiện tham gia bảo hiểm: Xe tham gia bảo hiểm được cấp phép của Cơ quan có thẩm quyền cho phép xe tham gia giao thông tại quốc gia (ngoài lãnh thổ Việt Nam) được bảo hiểm theo điều khoản bổ sung này.

b) Phạm vi các nước được bảo hiểm ngoài lãnh thổ Việt Nam: Trong phạm vi lãnh thổ các nước Lào, Trung Quốc.

c) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ tổn thất xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam tại Khoản 15.9 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Mở rộng phạm vi bảo hiểm: PTI nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam và trong phạm vi các nước được ghi tại khoản b Điều khoản bổ sung này.

d) Loại trừ bảo hiểm bổ sung: PTI không bồi thường đối với mọi trường hợp mất xe do bị trộm cướp ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Điều 20. Bảo hiểm thay thế mới – Mã số BS02/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định áp dụng phần khấu hao mòn/khấu hao đối với bộ phận phải thay thế theo quy định tại Mục c Điểm 17.1.2 Khoản 17.1 Điều 17 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Mở rộng phạm vi bảo hiểm: PTI sẽ bồi thường chi phí thay thế mới các bộ phận bị hư hỏng phải thay thế thuộc phạm vi bảo hiểm mà không áp dụng trừ phần hao mòn (khấu hao) vật tư phụ tùng thay thế mới.

b) Điều kiện không áp dụng đối với các bộ phận như: Săm lốp, ắc quy, bạt phủ (thùng xe tải), lọc gió, lọc dầu, lọc xăng, dầu máy (các bộ phận này phải tính phần trăm (%) giá trị đã sử dụng tối đa không quá 50% giá trị thay thế mới).

Điều 21. Bảo hiểm xe bị mất trộm, mất cướp bộ phận – Mã số BS04/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Phạm vi bảo hiểm: Xe bị mất trộm, cướp bộ phận gắn liền trên xe tại thời điểm tổn thất.

b) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ mất trộm, mất cướp bộ phận xe được quy định tại Khoản 15.17 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Mở rộng phạm vi bảo hiểm: PTI chịu trách nhiệm bồi thường cho Người được bảo hiểm những thiệt hại của bộ phận gắn liền với xe theo thiết kế của nhà sản xuất (không bao gồm chìa khóa xe, remote điều khiển) do bị mất cắp, mất cướp.
  • Giới hạn số lần bồi thường/cấp: Không quá 02 vụ/năm bảo hiểm. (PTI không áp dụng các quy định tại Điều khoản bổ sung này đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm dưới 12 tháng).

c) Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản này: 20% giá trị tổn thất và tối thiểu 2.000.000 đồng/vụ, áp dụng theo giá trị nào lớn hơn.

Điều 22. Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa – Mã số BS05/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Điều kiện tham gia bảo hiểm: Xe được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu có hệ thống xưởng (garage) sửa chữa chính hãng hoặc được ủy quyền của các hãng sản xuất chiếc xe đó (sau đây gọi tắt là Garage chính hãng) tại Việt Nam.

b) Quyền lợi bảo hiểm: Khi xe bị tổn thất, Người được bảo hiểm được lựa chọn sửa chữa tại Garage chính hãng trong phạm vi toàn quốc mà PTI đã chấp nhận theo yêu cầu của Bên mua bảo hiểm. Trường hợp Garage chính hãng do Người được bảo hiểm lựa chọn không đáp ứng yêu cầu về sửa chữa hoặc không ký hợp đồng với PTI về việc tiếp nhận xe sửa chữa, PTI sẽ hướng dẫn Người được bảo hiểm đưa xe đến Garage chính hãng khác. Chi phí sửa chữa tại Garage chính hãng không áp dụng quy định tính khấu hao vật tư phụ tùng thay thế. Chi phí sửa chữa được PTI đánh giá trên cơ sở so sánh chi phí sửa chữa hợp lý của các cơ sở sửa chữa cùng địa bàn có quy mô tương tự.

Điều 23. Bảo hiểm tổn thất về xe khi xe hoạt động trong khu vực bị ngập nước – Mã số BS06/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ được quy định tại Khoản 15.13, Khoản 15.14 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Mở rộng phạm vi bảo hiểm: PTI sẽ trả tiền bồi thường chi phí sửa chữa, thay thế những thiệt hại của xe do bị nước lọt vào động cơ khi xe hoạt động trong khu vực bị ngập nước.

b) Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản bổ sung này: 20% số tiền bồi thường và tối thiểu 3.000.000 đồng/vụ, áp dụng theo giá trị nào lớn hơn.

Điều 24. Bảo hiểm thay thế xe mới trong năm đầu tiên – Mã số BS07/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Điều kiện tham gia bảo hiểm: Xe ô tô có thời gian đã sử dụng từ một năm đăng ký lần đầu tiên đến năm tham gia bảo hiểm với PTI.

b) Phạm vi bảo hiểm: Trường hợp Xe ô tô bị tổn thất toàn bộ thuộc phạm vi bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm, PTI đồng ý chi trả chi phí cần thiết để thay thế xe mới với cùng năm sản xuất, cùng hãng sản xuất (maker), cùng mẫu xe (model), cùng thông số kỹ thuật. Trong mọi trường hợp số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm.

Điều 25. Bảo hiểm áp dụng mức khấu trừ bậc thang – Mã số BS08/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

Mức khấu trừ/vụ (bao gồm VAT) Bồi thường lần 1 Bồi thường lần 2 Bồi thường lần 3 Bồi thường lần 4 Bồi thường lần 5 và các lần tiếp theo
500.000đ 1.000.000đ 1.500.000đ 2.000.000đ 2.500.000đ

Điều 26. Bảo hiểm thanh toán chi phí thuê xe trong thời gian xe được bảo hiểm sửa chữa (Bảo hiểm thời gian gián đoạn sử dụng xe) – Mã số BS09/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Điều kiện tham gia bảo hiểm: Xe ô tô chở người không kinh doanh vận tải đến 9 chỗ ngồi.

b) Quyền lợi bảo hiểm:

  • PTI sẽ thanh toán cho Người được bảo hiểm chi phí thuê xe để sử dụng trong thời gian xe được bảo hiểm phải sửa chữa do bị tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Điều khoản này không áp dụng đối với thời gian xe được bảo hiểm bị cơ quan nhà nước giữ làm vật chứng.
  • Chi phí thuê xe được thanh toán: PTI sẽ thanh toán theo hình thức khoán tương ứng 500.000 đồng/ngày trong thời gian xe tham gia bảo hiểm đang được sửa chữa.
  • Tổng thời gian thanh toán chi phí thuê xe tối đa không quá 30 ngày/năm tham gia bảo hiểm và trong mọi trường hợp số tiền bồi thường bao gồm cả tiền chi trả theo điều khoản này không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

c) Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản bổ sung này: không có.

Điều 27. Bảo hiểm vật chất Xe ô tô lưu hành tạm thời – Mã số BS10/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm: PTI đồng ý bảo hiểm và bồi thường cho tổn thất hay thiệt hại vật chất xe thuộc phạm vi bảo hiểm đối với xe ô tô được cấp giấy phép lưu hành đường bộ tạm thời theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giấy phép lưu hành đường bộ tạm thời hợp lệ được thay thế cho Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (Giấy đăng kiểm) và không áp dụng loại trừ bảo hiểm tại Khoản 15.2 và Khoản 15.3 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.

b) Điều kiện tham gia bảo hiểm: Điều khoản này chỉ áp dụng cho xe tham gia bảo hiểm thuộc các trường hợp sau:

  • Xe sản xuất tại Việt Nam mới xuất xưởng, có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, tự hành và/hoặc được vận chuyển từ nơi sản xuất đến địa điểm phân phối hoặc luân chuyển giữa các kho bãi, showroom cùng hệ thống;
  • Xe nhập khẩu có hồ sơ hoàn tất thủ tục hải quan, tự hành và/hoặc được vận chuyển từ cảng và/hoặc địa điểm thông quan và/hoặc kho ngoại quan về đến địa điểm phân phối hoặc địa điểm của Người được bảo hiểm;
  • Xe mới 100% chưa đăng ký/đăng kiểm của các showroom, đại lý phân phối chính hãng tổ chức các chương trình trải nghiệm, chạy thử tại khu vực có quy định.

c) Thời hạn bảo hiểm: Không quá mười lăm (15) ngày (trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản).

Điều 28. Bảo hiểm vật chất xe không có Giấy đăng kiểm hoặc Giấy đăng kiểm hết hiệu lực – Mã số BS11/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ được quy định tại Khoản 15.2 và Khoản 15.3 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Phạm vi bảo hiểm: PTI đồng ý bảo hiểm và bồi thường cho tổn thất hay thiệt hại vật chất xe thuộc phạm vi bảo hiểm đối với các trường hợp xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (Giấy đăng kiểm) hoặc xe không được phép điều khiển phải làm thủ tục đăng kiểm theo quy định của Luật giao thông đường bộ.

b) Điều kiện bảo hiểm: Điều khoản này chỉ áp dụng cho các trường hợp Xe ô tô hoạt động trong phạm vi khai thác mỏ, công trường, nông trường, cảng xếp dỡ, kho chứa hàng, nhà máy/xí nghiệp, cảng hàng không hoặc các khu vực nội bộ tương tự.

Điều 29. Bảo hiểm cho thiết bị lắp thêm – Mã số BS13/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Đối tượng bảo hiểm: Các thiết bị, phụ tùng lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp.

b) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ được quy định tại Khoản 15.20 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • Phạm vi bảo hiểm: PTI chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để thay thế các thiết bị, phụ tùng lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp bị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm trên cơ sở xác định chi phí phục hồi tổn thất có thể phải trả.

c) Loại trừ bảo hiểm: PTI không bồi thường khi các thông số kỹ thuật thực tế của xe tại thời điểm xảy ra tổn thất không trùng khớp với thông số ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Điều 30. Bảo hiểm mất, mất trộm, bị cướp chìa khóa xe – Mã số BS14/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

  • PTI chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để thay thế chìa khóa xe tham gia bảo hiểm bị mất trộm, mất cướp cho Người được bảo hiểm trên cơ sở xác định chi phí phục hồi tổn thất có thể phải trả.
  • Giới hạn số lần bồi thường: 01 lần/năm bảo hiểm.
  • Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản bổ sung này: 20% số tiền bồi thường và tối thiểu 2.000.000 đồng/vụ, áp dụng theo giá trị nào lớn hơn.

Điều 31. Điều khoản tự động bảo hiểm tăng thêm hoặc giảm bớt xe (khai báo trong vòng 07 ngày) – Mã số BS15/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Điều kiện tham gia bảo hiểm:

  • Bên mua bảo hiểm có quyền lợi đối với các xe tăng thêm hoặc giảm bớt xe.
  • Xe tăng thêm đáp ứng các điều kiện xe tham gia bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho PTI về thông tin xe tăng thêm hoặc giảm bớt trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi nêu trên. Tuy nhiên, Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho PTI khi có sự thay đổi nêu trên đối với các xe tăng thêm vượt quá 11,5 tấn hoặc chở người trên 9 chỗ ngồi hoặc có giá trị từ 6 tỷ đồng (đối với xe con, xe chở người đến 9 chỗ) hoặc có giá trị từ 9 tỷ đồng (đối với các loại xe khác) hoặc có số lượng từ 10 xe trở lên (đối với các loại xe).
  • Trường hợp Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm bảo hiểm cho nhóm xe, PTI có quyền từ chối bồi thường trong trường hợp tổn thất xảy ra.

b) Phạm vi bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm tự động bảo hiểm đối với các xe tăng thêm của Bên mua bảo hiểm và tự động chấm dứt bảo hiểm đối với các xe Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi bảo hiểm.

c) Phí bảo hiểm: Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mua bảo hiểm về việc xe tăng thêm hoặc giảm bớt xe, PTI sẽ tính phí bảo hiểm bổ sung hoặc phí bảo hiểm PTI hoàn trả tương ứng với số xe tăng thêm hoặc giảm bớt. Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở: Phí bảo hiểm (01 năm của xe cùng loại) x Thời hạn bảo hiểm (ngày) / 365 (ngày). Trong đó xe cùng loại là xe có cùng loại xe, mục đích sử dụng xe, giá trị xe và thời gian sử dụng xe. PTI sẽ không thực hiện hoàn phí cho những xe chấm dứt bảo hiểm nhưng đã phát sinh sự kiện bảo hiểm trước thời điểm chấm dứt bảo hiểm.

Điều 32. Điều khoản mở rộng thời hạn bảo hiểm (30 ngày, phụ phí tính theo tỷ lệ) – Mã số BS17/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau: PTI đồng ý gia hạn thời hạn của Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm này thêm ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm cho thời gian gia hạn này được tính theo tỷ lệ giữa thời gian gia hạn và thời gian bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 33. Điều khoản Bảo hiểm thay đổi thông số kỹ thuật của xe – Mã số BS19/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Đối tượng, phạm vi áp dụng:

  • Đối với xe ô tô chở hàng: áp dụng khi thay đổi kết cấu, kích thước thùng chở hàng, loại trừ bảo hiểm các trường hợp:
  • Xe chở quá tải.
  • Các tổn thất mà nguyên nhân xuất phát từ việc xe chở quá tải.
  • Đối với xe chở người, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng: áp dụng khi thay đổi thông số kỹ thuật của la-zăng và/hoặc lốp xe.

b) Quyền lợi bảo hiểm: PTI sẽ trả tiền bồi thường chi phí sửa chữa, khắc phục những thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm của xe khi thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định.

Điều 34. Bảo hiểm bồi thường theo giới hạn trách nhiệm – Mã số BS21/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

  • Các bên thỏa thuận và đồng ý rằng xe được bảo hiểm theo điều khoản này được hiểu là xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị thị trường của xe (bảo hiểm dưới giá trị).
  • Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, PTI đồng ý bồi thường xe tham gia bảo hiểm với số tiền bồi thường theo giá trị bảo hiểm của xe.
  • Tổn thất bộ phận: Không áp dụng nội dung bồi thường theo quy định tại Mục a Điểm 17.1.2 Khoản 17.1 Điều 17 của Quy tắc này.
  • Tổn thất toàn bộ: Bồi thường theo số tiền bảo hiểm hoặc giá trị thực tế của xe tại thời điểm xảy ra tai nạn, áp dụng theo giá trị nào nhỏ hơn.

Điều 35. Điều khoản bổ sung Bảo hiểm cho pin gắn trên xe điện (Bộ pin điện động cơ) – Mã số BS22/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ được quy định tại Khoản 15.15 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • PTI sẽ thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để thay thế hoặc sửa chữa đối với pin xe điện khi xe xảy ra sự kiện bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm (Pin xe điện là pin do nhà sản xuất phân phối và lắp đặt chính hãng).

b) Loại trừ bảo hiểm:

  • Pin sản xuất, lắp đặt không chính hãng;
  • Pin hỏng/lỗi do nguyên nhân từ nhà sản xuất;
  • Tổn thất do lỗi kỹ thuật, hao mòn tự nhiên hư hỏng do khả năng hấp thụ sạc điện;

Tổn thất không phải do nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm.

c) Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản bổ sung này: 10% số tiền bồi thường và tối thiểu 3.000.000 đồng/vụ, áp dụng theo giá trị nào lớn hơn.

Điều 36. Điều khoản bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô do hàng hoá chở trên xe/kéo theo xe gây ra – Mã số BS25/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Phạm vi bảo hiểm:

  • Không áp dụng quy định loại trừ tại Khoản 15.21 Điều 15 Quy tắc bảo hiểm này.
  • PTI bồi thường cho Người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất của xe do hàng hoá chở trên xe/kéo theo xe gây thiệt hại cho chính chiếc xe đó bao gồm cả những nguyên nhân không xuất phát từ nguyên nhân xe đâm, va, lật, đổ.

b) Mức khấu trừ áp dụng cho điều khoản bổ sung này: 10% giá trị tổn thất và tối thiểu 2.000.000 đồng/vụ, áp dụng theo giá trị nào lớn hơn.

Điều 37. Điều khoản lựa chọn cơ sở thay thế phụ tùng chính hãng – Mã số BS26/PTI-XCG

Trên cơ sở yêu cầu và chấp nhận nộp phụ phí bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm, PTI đồng ý bảo hiểm theo quy định sửa đổi bổ sung như sau:

a) Quyền lợi bảo hiểm:

  • Người được bảo hiểm được quyền lựa chọn thay thế phụ tùng chính hãng của xe tại các cơ sở sửa chữa (bao gồm cả garage không chính hãng) tại Việt Nam và có chi phí sửa chữa, thay thế hợp lý, phù hợp với chủng loại xe được bảo hiểm.
  • Trường hợp xe bị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm nhưng không phải thay thế phụ tùng, PTI sẽ xác định chi phí sửa chữa, khắc phục tổn thất của xe tối đa theo giá của các cơ sở sửa chữa không chính hãng có liên kết với PTI.
  • Trường hợp xe bị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phải thay thế phụ tùng theo quy định tại Quy tắc bảo hiểm, PTI đồng ý đơn giá/chi phí thay thế các phụ tùng đó tối đa bằng đơn giá niêm yết của Cơ sở sửa chữa chính hãng tại Việt Nam tại thời điểm thay thế phụ tùng.

b) Điều kiện tham gia bảo hiểm vật chất PTI.

Điều 38. Điều khoản bổ sung khác

Ngoài các điều khoản bổ sung trên, tất cả các yêu cầu bảo hiểm khác của Bên mua bảo hiểm có thể được thỏa thuận bảo hiểm bổ sung bằng văn bản theo các điều khoản riêng biệt trên cơ sở yêu cầu của Bên mua bảo hiểm và được sự chấp thuận của PTI.

Tổng đài tư vấn bảo hiểm

Xin vui lòng để lại thông tin, PTI sẽ liên lạc sớm nhất tới bạn!
  • CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN TRÀNG AN
  • Địa chỉ: 95 Trần Thái Tông, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
  • Phone: 0914.189.309
  • Email: lienhebaohiempti@gmail.com
  • Website: https://baohiempti.com




Chuyên gia tư vấn

Tôi là Thức. Tôi đã giúp gần 3000 người hiểu hơn về ý nghĩa của Bảo Hiểm và hỗ trợ trên 300 người nhận Quyền lợi bảo hiểm. Vì vậy, tôi cam kết sẽ mang đến cho bạn giải pháp tài chính tốt nhất, toàn diện nhất với mong muốn của bạn..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.